Chọn ngành nghề Kinh doanh, bán hàng Công nghệ, kỹ thuật Ô tô Spa, làm đẹp, thể lực Xuất nhập khẩu, ngoại thương Lao động phổ thông Kế toán, kiểm toán Báo chí , biên tập Hành chính văn phòng Nhân sự Công nghệ thông tin Cơ khí, chế tạo máy Quản lý chất lượng QA, QC Quảng cáo, khuyến mãi Hoá chất, sinh học Bưu chính, viễn thông Kiến trúc Dầu khí, khoáng sản Quản trị kinh doanh Quảng cáo, Marketing, PR Dệt may Dịch vụ Du lịch, khách sạn Luật, pháp lý Điện, điện công nghiệp Trang trí nội thất Điện tử Môi trường Xây dựng Thiết kế, in ấn Y tế - Dược phẩm Vận chuyển, giao nhận Ngân hàng, tài chính Ngành nghề khác Giao thông vận tải Thực phẩm, đồ uống Giáo dục, đào tạo Ngoại ngữ, phiên dịch Quản lý điều hành Bất động sản

Tổng quan về khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng

Khu công nghiệp Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng thành lập năm 2001 trên diện tích 57,9ha (trong đó 43,68ha đất có thể cho thuê) do Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đà Nẵng làm chủ đầu tư. Thời hạn thuê đất xưởng tại khu công nghiệp dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng là đến năm 2052. Khoảng cách từ Khu công nghiệp đến trung tâm thành phố, Sân bay quốc tế hay Ga Đà Nẵng chỉ từ 4-5km.

Tính đến tháng 6/2013, KCN Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng thu hút 38 dự án đầu tư, trong đó có 2 dự án FDI. Tỉ lệ lấp đầy khoảng 75%.

Một số lĩnh vực ưu tiên mà KCN đang kêu gọi đầu tư: công nghiệp chế biến thuỷ sản, đóng tàu, dịch vụ hậu cần cảng cá,…

Cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng

KCN dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng có trạm biến áp 110/35/22KV cùng hệ thống cấp điện hoàn chỉnh

Nhà máy nước đạt tiêu chuẩn Việt Nam, đảm bảo đầy đủ nguồn nước đầu vào cho toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động tại khu công nghiệp.

Hệ thống thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn được cung cấp bới các nhà mạng lớn như Viettel, VNPT, FPT,… với đầy đủ các dịch vụ Internet, Fax, điện thoại di động,… đảm bảo liên lạc được nhanh chóng và thông suốt cả trong nước và quốc tế.

Hệ thống thoát nước được xây dựng riêng biệt và hoàn chỉnh.

Hoạt động chính của Khu công nghiệp là chế biến thủy sản nên vấn đề bảo vệ môi trường và xử lý nước thải là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ban quản lý KCN, chính quyền và cả người dân địa phương. Ban đầu Trạm xử lý nước thải do Công ty Quốc Việt quản lý và vận hành từ tháng 7-2010 với công suất thiết kế 3.000m3/ngày đêm, sau đó thành phố quyết định xây dựng một trạm xử lý nước thải khác với công suất 10.000m3/ngày đêm để xử lý nước thải KCN và nước thải sinh hoạt khu dân cư

Hệ thống giao thông trong và ngoài khu công nghiệp được đầu tư đồng bộ, đảm bảo mọi hoạt động lưu thông và vận chuyển hàng hoá cho các xe có trọng tải lớn.

Vị trí địa lý của khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng

Khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng nằm tại Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng:

Nguồn nhân lực, mức lương, chi phí trong khu công nghiệp Hoà Khánh

Nguồn lao động dồi dào với mức lương trung bình đối với lao động phổ thông là 170 USD/người/tháng, còn đối với lao động kỹ thuật là khoảng 250 USD/người/tháng.

Khi thuê đất tại khu công nghiệp dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng, doanh nghiệp có thể thanh toán một lần cho toàn bộ thời gian thuê, thanh toán từng năm hoặc thanh toán theo kỳ hạn 10 đến 30 năm. Ngoài ra, một số khoản phí khác mà nhà đầu tư cần phải thanh toán hàng năm bao gồm: phí sử dụng hạ tầng và phí xử lý nước thải

KCN có vị trí trung tâm, bao quanh là các khu vực cảng biển , sân bay, xe lửa… rất thuận tiện cho việc lưu  thông hàng hóa. Hạ tầng nội bộ khá tốt, bao quanh nhiều cây xanh, các dịch vụ phụ trợ đều có, hệ thống xử lý nước thải đã đựoc xây dựng và vận hành, tuy nhiên theo đánh giá chưa đáp ứng được về công suất xử lý

Qua nhiều năm kinh nghiệm tư vấn luật đất đai và khảo sát, làm việc cùng với các ban quản lí các khu công nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp, chúng tôi cung cấp gói dịch vụ tổng thể cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tại khu công nghiệp trên toàn quốc bao gồm:

Các thông tin chi tiết xin tham khảo bảng thông số bên dưới.

Số điểm cần mua(Tối thiểu 50 điểm)

Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

Nộp hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua bưu điện đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện.

1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể: + Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường. + Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo. + Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài. + Cơ cấu khối công trình gồm: . Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định. . Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng. . Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho. . Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên. . Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung. 3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục. 4. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục. 5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

Quyết định cho phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận, huyện

Bước 1: Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua bưu điện đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện.  Bước 2: Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đúng quy định thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế; Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý do.

1. Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.

2. Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

3. Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; danh sách đội ngũ giáo viên, trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý, giáo viên.

4. Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non; danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định.

5. Các văn bản pháp lý: xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm; xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được tuyển sinh.

6. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.

1. Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; 2. Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. 3. Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục. 4. Thông tư số 13/2018/TT-BGDĐT ngày 30/5/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ Trường mầm non. 6. Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế nộp hồ sơ đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 (theo Thông tư số 43/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh)

Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 (theo Thông tư số 43/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh)