Khách hàng doanh nghiệp bắt buộc phải mua chữ ký số để nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tài chính.

– Căn cứ Nghị định số 216/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực từ 01/07/2020):

…n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

…e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.”

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.”

g) Kiểm tra, rà soát hồ sơ thuế

Đảm bảo tính chính xác, hợp pháp của việc kê khai thuế trước khi nộp cho cơ quan thuế.

Hỗ trợ khách hàng trong quá trình kiểm tra thuế và đại diện cho khách hàng trước cơ quan thuế.

Làm việc với cơ quan thuế thay mặt cho cá nhân hoặc doanh nghiệp, bao gồm giải quyết tranh chấp về thuế, kiểm tra thuế và hoàn thuế.

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ CHO DOANH NGHIỆP

- Tư vấn luật, các quy định về thuế đối với doanh nghiệp;

- Đăng ký thuế, khai thuế ban đầu;

- Khai thuế giá trị gia tăng (VAT) Tháng/Quý/Năm;

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hàng Tháng/Quý/Năm

- Khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

- Hỗ trợ thực hiện quyết toán thuế để giải thể;

- Xin xác nhận hoàn tất nghĩa vụ thuế;

- Hỗ trợ làm việc với cơ quan thuế;

- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc và gỉai trình với cơ quan thuế;

- Hỗ trợ thực hiện quyết toán thuế khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế;

- Khai thuế cho Văn phòng đại diện, văn phòng điều hành;

- Thực hiện tư vấn, thực hiện các thủ tục thuế khác .....

– Căn cứ Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về kê khai thuế nhà thầu:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.

– Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.

Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.

– Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài; Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.

– Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản chụp hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);

– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.”

v/v thuế nhà thầu đối với dịch vụ tư vấn

Trả lời công văn số 05/CV-ĐSHN đề ngày 07/01/2021 của Công ty TNHH MTV đường sắt Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

a) Lụa chọn công ty có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thủ tục thuế tại Việt Nam

Dịch vụ tư vấn thuế là ngành kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam. Để có thể cung cấp dịch vụ tư vấn thuế, doanh nghiệp phải được Cục Thuế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thủ tục thuế.

Vì vậy, bạn hãy kiểm tra xem doanh nghiệp đó có Giấy chứng nhận đủ điều kiện thực hiện dịch vụ thủ tục thuế hay không.

Công ty Kế toán Sao Vàng là một trong những công ty được Cục Thuế cấp giấy phép hành nghề thủ tục thuế.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế tại Việt Nam (Xem chi tiết)

e) Sao Vàng là công ty được Bộ tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Dịch vụ kế toán là ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam, doanh nghiệp phải được Bộ tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh kế toán.

Sao Vàng là một trong những công ty Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam (Xem chi tiết)

Công ty 100% vốn người việt nam

Phí giải trình quyết toán thuế để giải thể

Phí thủ tục chuyển cơ quan thuế quản lý

Câu hỏi 12: Doanh nghiệp đang bị khoá mã số thuế có giải thể được không?

Trước khi giải thể, doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế. Do đó doanh nghiệp phải khôi phục lại mã số thuế, khai thuế đầy đủ, khai bổ sung các hồ sơ khai thuế còn thiếu, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Chỉ khi hoàn thành nghĩa vụ khai và nộp thuế, doanh nghiệp mới có thể nộp hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế để giải thể theo quy định của pháp luật

g) Nhiều khách hàng đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuế và đánh giá cao

Tính đến nay, hàng trăm cá nhân, doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề đã và đang sử dụng dịch vụ tư vấn thuế của Kế toán Sao Vàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn thuế của Sao Vàng là các doanh nghiệp (doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ban quản lý dự án, văn phòng đại diện) hoặc cá nhân nộp thuế.

Tham khảo một số khách hàng tiêu biểu của Kế toán Sao Vàng (Xem chi tiết)

Quý khách có thể tham khảo thông tin giới thiệu về Công ty Kế toán Sao Vàng tại đây:

Thông tin giới thiệu Công ty Kế toán và Tư vấn Sao Vàng (Xem chi tiết)

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài; Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài; Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

Điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt chạy thử, bảo hành bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”

Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

Điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài…”

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”

“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

b.1) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:

“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải hộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).”